Xuất bản thông tin

Xuất bản thông tin

Xuất bản thông tin

null Sửa đổi, bổ sung, thay thế hàng loạt quy định liên quan đến sổ hộ khẩu giấy

Chi tiết bài viết Tin tức

Sửa đổi, bổ sung, thay thế hàng loạt quy định liên quan đến sổ hộ khẩu giấy

Ngày 21/12/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định 104/2022/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, số tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.

Ảnh minh hoạ

Cụ thể, Bãi bỏ cụm từ “Sổ hộ khẩu” tại điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị định số 150/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 sửa đổi một số nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

Bãi bỏ cụm từ “Số sổ hộ khẩu (đối với thành viên là hộ gia đình)” và cụm từ “sổ hộ khẩu (đối với thành viên là hộ gia đình)” tại điểm g khoản 3 Điều 15 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.

Bãi bỏ cụm từ “hoặc sổ hộ khẩu đã được cấp trước ngày 01/7/2021” tại điểm b khoản 1 Điều 116 và cụm từ “hoặc sổ hộ khẩu đã được cấp trước ngày 01/7/2021” tại khoản 3 Điều 130 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

Bãi bỏ cụm từ “sổ hộ khẩu” tại điểm b khoản 2 Điều 15 Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10/02/2021 quy định việc giao các khu vực biến nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.

Thay thế cụm từ “Sổ hộ khẩu của đối tượng hoặc văn bản xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn” tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội thành “Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư”.

Thay thế cụm từ “sổ hộ khẩu” tại Mẫu số 01Mẫu số 02 Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số ít người bằng cụm từ “thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư”.

Chính phủ cũng quy định rõ việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phải khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. Sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bao gồm thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chip trên thẻ Căn cước công dân gắn chip.

Ngoài ra, các loại giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú bao gồm: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.

Nguồn: 104/2022/NĐ-CP

Minh Quân