Asset-Herausgeber

Asset-Herausgeber

Asset-Herausgeber

null Thẩm quyền của Hội đồng nhân dân trong Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

PHOBIENPHAPLUAT Tin tức

Thẩm quyền của Hội đồng nhân dân trong Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

Ngày 30/7/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Trong đó, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được giao thẩm quyền cụ thể quy định về đơn giá thuê đất, miễn, giảm tiền thuê đất…

Ảnh minh hoạ

Cụ thể, tại điểm a) khoản 1 Điều 26 quy định đơn giá thuê đất “….Căn cứ vào thực tế địa phương, UBND cấp tỉnh quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất sau khi xin ý kiến của HĐND cùng cấp.”.

Khoản 2 Điều 27 về đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, UBND cấp tỉnh phải xin ý kiến HĐND Tỉnh trong trường hợp “a) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất được tính theo mức không quá 30% của đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm có cùng mục đích sử dụng đất.”; “b) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, đơn giá thuê đất được tính theo mức không quá 30% của đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất.”

Về đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước tại Điều 28, trước khi UBND cấp tỉnh quy định cụ thể mức đơn giá thuê đất đối với phần diện tích đất có mặt nước, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được tính theo mức không thấp hơn 20% của đơn giá thuê đất hằng năm hoặc đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề với giả định có cùng mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất với phần diện tích đất có mặt nước thì phải xin ý kiến của HĐND Tỉnh.

Về nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất tại Điều 38, căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định chế độ ưu đãi miễn tiền thuê đất theo từng khu vực, lĩnh vực đối với dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư (ngành, nghề ưu đãi đầu tư) hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai mà đáp ứng một trong hai điều kiện: Dự án thuộc danh mục các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn xã hội hóa do Thủ tướng Chính phủ quyết định; dự án phi lợi nhuận.

Chế độ ưu đãi được quy định theo nguyên tắc: mức tối đa là miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê, mức tối thiểu bằng mức ưu đãi miễn tiền thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Nghị định này. Người sử dụng đất không được tính tiền thuê đất được miễn vào giá thành sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho xã hội….

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2024.

Nguồn: 103/2024/NĐ-CP

Minh Quân