アセットパブリッシャー

アセットパブリッシャー

アセットパブリッシャー

null Chỉ tiêu và nhiệm vụ giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2025

Chi tiết bài viết Tin tức

Chỉ tiêu và nhiệm vụ giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2025

Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp khóa X vừa ban hành Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp năm 2025 gồm 22 chỉ tiêu và 11 nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu.

06 chỉ tiêu kinh tế gồm: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (giá so sánh năm 2010) tăng 7,5%; GRDP bình quân đầu người đạt 85,14 triệu đồng theo giá thực tế; Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 10.101 tỷ đồng; Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn đạt 23,8% so với GRDP; Giá trị xuất khẩu hàng hoá (không tính hàng hoá tạm nhập, tái xuất) đạt 1.950 triệu USD; Tỷ lệ đô thị hóa đạt 39,8%, tương ứng đạt 29,34% theo quy định tại Nghị định số 94/2022/NĐ-CP của Chính phủ.

12 chỉ tiêu văn hóa - xã hội gồm: Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động xã hội đạt 39,1%; Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80% (đào tạo nghề đạt 57,3%); Giảm 0,2% tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn giai đoạn 2021 – 2025; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng theo chiều cao (theo kết quả cân của Tỉnh) giảm còn 13,95%; Có 31 giường bệnh và 10,5 bác sĩ trên một vạn dân; Tỷ lệ dân cư tham gia bảo hiểm y tế đạt 95,01%; Tiếp tục duy trì và nâng chất các tiêu chí đối với xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn thôn mới. Phấn đấu có thêm 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 01 xã nông thôn mới nâng cao đạt chuẩn kiểu mẫu; Có thêm 07 hợp tác xã thành lập mới; Tỷ lệ đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội so với lực lượng lao động trong độ tuổi đạt 19,04%; Tỷ lệ đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp so với lực lượng lao động trong độ tuổi đạt 13,4%.

04 chỉ tiêu môi trường gồm: Tỷ lệ hộ dân thành thị sử dụng nước sạch đạt 100%; Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch đạt 98%; Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom, xử lý đạt 95%; Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý đạt 100%.

 

Để thực hiện đạt kết quả các chỉ tiêu nêu trên, HĐND tỉnh đề ra 11 nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:

(1) Thực hiện tái cơ cấu ngành Nông nghiệp gắn với xây dựng Nông thôn mới theo tiêu chí nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; đẩy nhanh thực hiện chuyển đổi số ngành Nông nghiệp;

(2) Thực hiện tái cơ cấu ngành Công nghiệp, phát huy vai trò công nghiệp chế biến tạo động lực tăng trưởng;

(3) Phát triển thương mại - dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại; nâng cao chất lượng du lịch gắn với tạo dựng hình ảnh địa phương;

(4) Huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội đầu tư, triển khai nhanh các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, công tác quy hoạch; phát triển đô thị theo lộ trình;

(5) Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế hợp tác;

(6) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển, hội nhập quốc tế;

(7) Phát triển văn hoá, xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế. Trong đó, xây dựng môi trường văn hoá, phát triển con người toàn diện. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội;

(8) Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường; chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, tăng trưởng xanh;

(9) Xây dựng chính quyền năng động, hiệu lực, hiệu quả;

(10) Tăng cường phòng, chống tội phạm tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo; đẩy mạnh thông tin tuyên truyền, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội;

(11) Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh biên giới; tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.

Nghị quyết này có hiệu lực từ 05/12/2024.

Nguồn: 50/NQ-HĐND

Võ Văn Đề